Thứ Tư, 4 tháng 3, 2015

7 điều đàn ông khó hiểu khi phụ nữ làm đẹp

"Người phụ nữ làm đẹp cho đời" kiếm tìm hạnh phúc

I. 'Thót tim' khi phụ nữ làm đẹp

Tuy nhiên, theo các nhà nghiên cứu, các chuyên viên tư vấn sắc đẹp thì sữa còn có khả năng giúp chị em phụ nữ làm đẹp rất đặc biệt. Có rất nhiều sản phẩm dành riêng cho phụ nữ làm đẹp, bạn cứ đếm thử những món đồ trên bàn phấn của mình thì biết. Nếu cô không biết làm đẹp thì anh chồng ngoại quốc sẽ nhanh chóng chán cô khi tuổi cao. Ăn được bao nhiêu, nôn hết bấy nhiêu, người cứ kiệt sức dần.

Rửa mặt sạch sẽ, mở vung nồi vừa đun cho nước bốc hơi lên mặt. Theo Đông y, dưa chuột vị ngọt, mát, hơi có độc, vào tỳ vị.



fondculture.com

đã vào kiểm tra tại Bệnh viện Xanh pôn, Hà Nội và được PGS. Vì lẽ đó, tôi muốn tạo ra loại son môi trông thật tự nhiên, nó phải hài hòa với màu da và màu môi của khách hàng”. Lưu ý: * Dưa chuột ăn cùng lạc (đậu phộng): Rất dễ gây tiêu chảy, nhất là dưa chuột trộn lạc luộc hay rang vàng. Thấy được "hiệu quả" ban đầu, được bạn bè trầm trồ khen da mặt sáng, đẹp, chị Thúy tiếp tục đầu tư tiền vào "tuyệt chiêu" làm đẹp "vô tiền, khoáng hậu" này.

II. Vì sao đàn ông không thích phụ nữ làm đẹp?

Thảo dược thân thiện với hệ tiêu hóa Có khá nhiều phương pháp giúp chữa trị và hạn chế hội chứng kích thích đường ruột, tuy nhiên lời khuyên quan trọng nhất cho những người mắc hội chứng này là duy trì chế độ dinh dưỡng phù hợp với cơ thể, tập thể dục thường xuyên và bổ sung các dưỡng chất giúp hỗ trợ hệ tiêu hóa. Sau hai năm dùng thuốc, ngực sẽ trở lại như cũ do quá trình phân hủy sinh học dưới da. nên phải dùng theo chỉ định. Rất nhiều ngôi sao nổi tiếng, hoa hậu, MC truyền hình, diễn viên, ca sĩ đã tin tưởng đến với Phượng, để được chị chăm chút cho nhan sắc tỏa sáng của họ. Sạch mới đẹpDù là sợi tổng hợp hay sợi tự nhiên, để tán kem hay tán phấn, các loại cọ thường có tuổi thọ là hai năm. Các loại cọ nên dùng chất liệu sợi tự nhiên là cọ tán phấn bột, cọ đánh má hồng và cọ tán phấn mắt.

vn) - Phụ nữ làm đẹp vì đàn ông, vậy thì tại sao không tìm hiểu xem kiểu tóc nào được các chàng kết nhất. Tuy nhiên, theo các nhà nghiên cứu, các chuyên viên tư vấn sắc đẹp thì sữa còn có khả năng giúp chị em phụ nữ làm đẹp rất đặc biệt. Làm đẹp Tác dụng trị mụn: Dưa chuột thái lát, đắp lên khắp mặt và cổ để trong vòng từ 15 đến 20 phút có thể loại trừ nguy cơ mụn và chống khô da. Với quyết tâm biến nơi này thành một trung tâm mua bán và giao lưu văn hóa, Nhâm đã đề xuất với cấp trên chuyển địa điểm ra ngoài mặt đường cái.Kiểu như hoa khôi doanh nhân thể thao. Trước khi về nhà, hãy rẽ qua trung tâm thể dục thẩm mỹ và tập khoảng nửa giờ nhé, đảm bảo bạn sẽ thấy hiệu quả chỉ sau một tháng tập luyện đều đặn.

III. 'Thót tim' khi phụ nữ làm đẹp

Có rất nhiều cách để chị em phụ nữ làm đẹp nhưng ít người biết tranh thủ thời gian ngủ để làm đẹp và đó là cách rất hữu hiệu.



axogreen.com

Cám gạo từ lâu đã được biết đến như một sản phẩm “thần dược” đến từ thiên nhiên giúp phụ nữ làm đẹp. Tặng quà các thương binh, bệnh binh ngày 27/7 hằng năm cũng đã thành thông lệ với chị. Hãy thẳng thắn với nhau rằng, ai cũng thích ngắm người có nhan sắc và người phụ nữ nào cũng muốn được đứng trong hàng ngũ “những người đẹp”. Hãy sử dụng BB Cream thay vì thoa hai lớp kem lót và kem nền, kẻ mắt nhũ thay cho hai bước kẻ mắt và thoa nhũ hay dầu gội khô thay cho dầu gội và dầu xả thường… Chúng còn rất tiện lợi khi mang theo bên mình để giúp bạn chỉnh sửa nhan sắc khi cần thiết nữa. Bà con cùng chị xây dựng lại cửa hàng và một cửa hàng mới to đẹp hơn hiện lên giữa nơi heo hút này.

Tôi rất thích câu nói của Marie Carmichael Stopes: “Ở tuổi 16, sắc đẹp là trời cho. Bức ảnh được bấm máy trên bãi biển vào lúc tảng sáng, tôi chẳng hình dung được nó có lên trang bìa hay không, nên khi nghe tin, tôi đã nhảy cẫng lên vì sung sướng”. ANTĐ - Có rất nhiều cách để chị em phụ nữ làm đẹp nhưng ít người biết tranh thủ thời gian ngủ để làm đẹp và đó là cách rất hữu hiệu. Những ứng dụng dành cho điện thoại iPhone và thiết bị iPod Touch đang giúp phụ nữ làm đẹp thuận tiện và dễ dàng hơn. Nhưng tôi tin mọi sự chưa dừng ở đó. Các chiết xuất từ lô hội thiên nhiên (tên khoa học là Aloe vera) từ lâu đã được các thầy thuốc Đông Y ưu ái tặng cho tên gọi “vàng lỏng”.

Thứ Hai, 9 tháng 2, 2015

Chuối, trẻ con, "chuyện ấy"... đối với sức khỏe phụ nữ

Những mối đe dọa đối với sức khỏe phụ nữ

I. 5 bài tập hiệu quả cho sức khỏe phụ nữ

Khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng tới những thành quả đã đạt được về cải thiện sức khỏe phụ nữ và giảm nghèo. TPO - Theo các phân tích từ Nghiên cứu về Sức khỏe Phụ nữ, bổ sung vitamin E không phải là liệu pháp giúp giảm nguy cơ thấp khớp ở phụ nữ. Họ không thể thay đổi được người chồng, cũng không tìm ra lối thoát cho mình. Nếu không được điều trị, khu vực phát ban có thể sưng lên và tấy đỏ, gây co rút bụng, tức bụng.

Và lâu ngày, những thói quen này thành nếp, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe. Hình minh họa (The Sun) Các nhà khoa học đã thực hiện cuộc khảo sát nhằm đánh giá đời sống tình dục của phụ nữ đối với sức khỏe của họ. Đó chính là lí do tại sao chúng ta nên theo dõi cân nặng của mình thường xuyên kể từ khi sau 18 tuổi để tránh nguy cơ ung thư vú ở tuổi mãn kinh. Hấp thu đủ canxi: từ 1. HCM, nhằm chia sẻ chuyên môn với các đồng nghiệp. Thực vậy, phụ nữ tiêu thụ nhiều folic acid cũng sẽ làm giảm nguy cơ phát triển bệnh tăng huyết áp, theo một nghiên cứu hồi năm 2005 được công bố trên thời báo Hiệp hội Y khoa Mỹ.

II. Nhật Bản viện trợ chăm sóc sức khỏe phụ nữ

Những “người dây” không phải người đẹp “chuẩn” của y học. Viêm nhiễm phụ khoa là một trong ba nguyên nhân hàng đầu dẫn đến vô sinh ở chị em. Lý do chỉ vì vợ có học, con nhà tử tế nhưng lại không làm ra nhiều tiền để chồng được là đại gia, có ô tô đi, có tiền đi chơi chọi gà. Đột quỵ không chỉ là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ ba cho phụ nữ mà còn là nguyên nhân chính gây tàn phế. Đó là việc bỏ tiền nghiên cứu vắc-xin, ngăn chặn đại dịch bùng phát ở châu Phi, và giảm chi phí điều trị cho bệnh nhân nhiềm H. Vitamin A Vitamin A rất tốt cho sức khỏe phái đẹp nhưng cần lưu ý khi sử dụng.

Mỹ phẩm thiên nhiên Nuxe – Paris sẽ tổ chức chương trình tư vấn chăm sóc sắc đẹp và sức khỏe phụ nữ mang chủ để “Cho vẻ đẹp hoàn hảo”. GiadinhNet - Theo Lương Y Dương Đức Mến, váy ngắn chỉ là một tác nhân dẫn đến ảnh hưởng tới sức khỏe phụ nữ trong mùa đông…. Bà cùng người chồng quá cố đã có công thành lập một bệnh viện điều trị miễn phí cho các bệnh nhân nghèo tại đây. đã tạo nên sự hưởng ứng nhiệt tình từ người hâm mộ.Bộ trưởng Y tế Xavier Bertrand đã khuyến nghị phụ nữ Pháp thực hiện phẫu thuật gỡ bỏ túi nâng ngực như “một biện pháp phòng ngừa” nhưng không “cấp thiết”. Chỉ khi đến Trung tâm, những phụ nữ bị bạo hành mới thay đổi được nhận thức, họ mới biết được quyền được bảo vệ và các quyền hợp pháp khác mà họ được hưởng.

III. Những khám phá về sức khỏe phụ nữ trong năm 2013

Đây là một số những hướng dẫn chăm sóc sức khỏe phụ nữ độ tuổi 20, 30 và 40 đăng tải trên tạp chí Parents của Mỹ dựa trên các nghiên cứu của chuyên gia ở Trung tâm Phòng chống dịch bệnh Mỹ (CDC). Tuy nhiên, Susan Davis từ Chương trình Sức khỏe Phụ nữ tại Đại học Monash, Australia chỉ ra rằng sự thiếu ham muốn tình dục có thể ảnh hưởng đến sự tự tin của người phụ nữ và mối quan hệ của họ. Một chuyên gia tư vấn tình dục cho biết thêm rằng, điều này dường như có lý vì số đàn ông đến khám tư vấn ở trung tâm của bà vì thiếu khao khát "chuyện ấy" nhiều hơn số bệnh nhân nữ. Và điều quan trọng nhất bạn cần thực hiện là tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời vào khoảng thời gian từ 10 giờ sáng đến 3 giờ chiều. TP - Liệu có cần gõ cửa bác sĩ, khi máu chảy bất ngờ hoặc chảy quá nhiều từ “nơi thầm kín”? Máu tử cung chảy bất thường (AUB) là rắc rối của phụ nữ thuộc mọi lứa tuổi, là nguyên nhân một phần ba các ca thăm khám phụ khoa. Ấy vậy, mỗi lần về quê bà lại bị chồng đay nghiến chửi bới.

Rau má có thể tương tác với các thuốc gây buồn ngủ và thuốc chống co giật, thuốc mất ngủ, các thuốc chống trầm cảm… làm giảm hiệu quả của insulin và các thuốc tiểu đường uống, thuốc hạ cholesterol. Bộ trưởng Y tế Nguyễn Thị Kim Tiến phát biểu tại phiên đặc biệt. Nó mang lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe phụ nữ. Bệnh tim là mối đe dọa nghiêm trọng đối với sức khỏe phụ nữ. Kiểm tra tâm lý giúp bạn có tâm trạng thật thoải mái, một điều rất quan trọng trong quá trình thụ thai và mang thai sau này. Trong đó 40% phụ nữ từ 30 tuổi trở lên, đã chịu đựng BLGĐ từ 10 đến 20 năm.

Chủ Nhật, 8 tháng 2, 2015

Cắt bỏ khối u và tạo lưỡi cho bệnh nhân ung thư

Thêm niềm hy vọng mới cho các bệnh nhân ung thư Việt Nam

I. Bệnh nhân ung thư phổi nhỏ tuổi nhất

Ở nhiều nước trên thế giới, các bệnh viện đã đưa Yoga cười hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân ung thư và thu được hiệu quả tích cực không kém xạ, hóa trị hay giải phẫu. Mệt mỏi kéo dài ở những bệnh nhân ung thư thường do những cơn đau và tác dụng phụ của các phương pháp điều trị, như hóa trị chẳng hạn, gây ra. Anh Tú (Theo Healthday News, 9/2009). A) Tuy nhiên, hiện nay, lối sống lành mạnh này không phải ai cũng thực hiện được.

Trong đợt khám sức khỏe tổng quát gần đây nhất anh phát hiện phổi mình có dấu hiệu lạ, thùy dưới phổi phải có một đốm đen bất thường. Công ty Menssana của Mỹ cũng đang thử nghiệm một thiết bị gọi là BreathLink được thiết kế để tầm soát bệnh ung thư vú qua hơi thở của người tình nguyện. Mục tiêu chính giúp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và đem lại nhiều cơ hội trị khỏi cho người bệnh. Phương pháp đốt có thể áp dụng cho nhiều u cùng một lúc (năm u, với kích thước không quá 3cm), chưa di căn xa hoặc di căn mạch máu. Ngoài ra, Dr BRF K3 giúp kìm hãm tế bào ung thư ở cả 3 giai đoạn khởi phát, tiến triển và giai đoạn cuối đặc biệt không ảnh hưởng đến tế bào lành tính. Các thầy thuốc sẽ phải thay đổi phác đồ điều trị và không biết hiệu quả sẽ ra sao.

II. Hà Nội có nhiều bệnh nhân ung thư vú nhất

Do đó, họ có thể được xem là chết yểu, theo nhà khoa học dẫn đầu nghiên cứu mới Birgitta Soder tại Viện Karolinska. Di truyền Gen BRCA1 và BRCA2 được biết là tác nhân gây ra bệnh ung thư vú trong một số trường hợp. Các xét nghiệm cho thấy có khối u kích thước lớn trong ổ bụng, nghi do u buồng trứng. Liệu khi thay đổi phác đồ có ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị? Được mời đến để giải đáp những thắc mắc này, ông Mai Trọng Khoa – Phó Giám đốc bệnh viện Bạch Mai cho rằng, danh mục thuốc ung thư được Quỹ BHYT thanh toán đủ đáp ứng nhu cầu điều trị. Với những loại thuốc đắt tiền dùng hàng ngày, nhiều bệnh nhân ung thư nghèo không thể theo nếu bị cắt giảm chi trả từ BHYT Chúng tôi không thể lựa chọn phương pháp quá đắt tiền để áp dụng cho những bệnh nhân có điều kiện kinh tế ở mức trung bình hoặc nghèo. Những biến chứng có thể xuất hiện sớm, trong vài ngày hoặc vài tuần, nhưng cũng có khi chỉ xuất hiện sau vài tháng, thậm chí vài năm.

Chăm sóc và dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư được tổ chức tại YTPHCM vào tháng 8/2010Theo hệ thống TNM phổ biến hiện nay, ung thư có 5 giai đoạn tiến triển. Giáo sư Bành giới thiệu sử dụng kỹ thuật mới này trong điều trị những vị trí bị di căn, đối với điều trị ung thư phổi, ung thư gan, ung thư tuyến tiền liệt… cho hiệu quả rất tốt, ví dụ dao đông lạnh áp dụng trong điều trị khối u trung tâm phổi, dao đông lạnh + cấy hạt phóng xạ điều trị những khối u thực thể… Tại Châu Á có khoảng 80% bệnh nhân ung thư phát hiện bệnh đều đã là giai đoạn muộn, lúc này phẫu thuật truyền thống đều không mang lại hiệu quả. Không nên coi thường và bỏ qua những triệu chứng này. Anh Thành đã 2 lần phải truyền hóa chất tại BV Bạch Mai, thường xuyên phải chịu những cơn đau do căn bệnh quái ác gây ra.Chia sẻ thông tin với các đoàn viên, thanh niên Báo Hànôịmới, đại diện Viện K và Viện Bỏng quốc gia cho biết, trong số các bệnh nhi điều trị tại hai bệnh viện, có nhiều hoàn cảnh rất thương tâm, rất cần sự giúp đỡ chia sẻ của các cá nhân và tổ chức xã hội. Những điểm mới trong danh mục mới Ông Phan Văn Toàn, Phó Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm y tế cho biết: Danh mục thuốc tân dược mới được bảo hiểm y tế (BHYT) thanh toán gồm 845 hoạt chất, 1064 thuốc tân dược.

III. Gánh nặng kinh tế bệnh nhân ung thư Việt Nam

Rất ít bệnh nhân ung thư biết nên ăn uống thế nào cho hợp lý. Các nhà khoa học đã tiến hành thí nghiệm với 30 bệnh nhân ung thư gan có tính nguyên phát ở thời kỳ cuối và phát hiện: sau khi tiêm virus JX-594 với liều lượng cao cho 16 bệnh nhân, trung bình thời gian kéo dài mạng sống của họ là 14,1 tháng; trong khi đó trung bình thời gian sống thêm của 14 bệnh nhân được tiêm JX-594 với liều lượng thấp chỉ là 6,7 tháng. Nếu bệnh nhân chỉ được chăm sóc giảm nhẹ triệu chứng đơn thuần bằng các thuốc chống phù não, chống co giật… mà không được điều trị đặc hiệu thì thời gian sống thêm trung bình chỉ là 1-2 tháng. Vì vậy ông khuyến cáo, mỗi người dù khỏe mạnh hay đang mắc bệnh cũng nên tập luyện yoga cười vào buổi sáng và buổi tối trước khi đi ngủ, mỗi lần 15 phút. TS Đào Văn Phan, nguyên Trưởng khoa Dược lý, Đại học Y Hà Nội nói về thuốc Nano Curcumin: “Nano Curcumin tiêu diệt ung thư thông qua 4 cơ chế: 1 là đa đích tác dụng, hiệu quả với nhiều loại ung thư, 2 là chỉ đánh vào tế bào ung thư, không ảnh hưởng đến tế bào lành, 3 là nâng cao được hệ thống miễn dịch của cơ thể, khác với các thuốc khác là làm suy kiệt sức khỏe của bệnh nhân và 4 là phục hồi được quá trình chết theo chương trình của các tế bào ung thư, làm giảm sự phát triển của khối u”. Thậm chí, Labrodor đánh hơi được bệnh ngay khi mới khởi phát, thời điểm các xét nghiệm sàng lọc chưa thể tìm ra bệnh.

Được biết, tỷ lệ ruột thừa viêm ở trẻ dưới 2 tuổi rất ít gặp và càng hiếm gặp ở trẻ sơ sinh. Ở giai đoạn này, việc điều trị rất khó khăn và kém hiệu quả. Bởi vậy, nâng cao hệ miễn dịch là việc làm hàng đầu, cải thiện và huy động hệ thống miễn dịch của cơ thể để ngăn chặn sự gia tăng của các tế bào ung thư, có thể nói, đây là phương pháp điều trị thích hợp cho đại đa số bệnh nhân ung thư. TS Nguyễn Thị Xuyên, Thứ trưởng Bộ Y tế khẳng định: Quỹ Hỗ trợ bệnh nhân ung thư - Ngày mai tươi sáng là một tổ chức phi lợi nhuận, hoạt động trong lĩnh vực nhân đạo, từ thiện nhằm hỗ trợ, chăm sóc, điều trị bệnh nhân ung thư nghèo trên cả nước. Ngoài ra, vòng quá hạn có thể bị lệch, nứt gãy, thậm chí xuyên cơ vào ổ bụng, bám vào các cơ quan lân cận. Riêng bệnh viện Ung Bướu TP.

Nghệ thuật giúp bệnh nhân ung thư bớt đau

Yoga - giải pháp tuyệt vời cho bệnh nhân ung thư vú

I. Một bệnh nhân ung thư ăn thịt cóc sống đã tử vong

Đồng thời ông Lê Viết Hùng - Phó phòng Nghiệp vụ Sở Y tế Quảng Bình cho biết: Hiện chưa phát hiện bệnh nhân ung thư ăn cóc bị độc tố cóc làm chết, mà chỉ có bệnh nhân ung thư ăn cóc sau một thời gian tương đối dài đã chết do suy kiệt vì bệnh tật. Bộ Y tế yêu cầu, Bệnh viện K làm rõ vụ đưa thuốc do bảo hiểm y tế thanh toán cho bệnh nhân ung thư ra thị trường bán nhằm hưởng chênh lệch. Carolina hứa sẽ thay đổi trang phục vào mỗi ngày trong năm 2015, như một cách để góp tiền cho Trung tâm Nghiên cứu , đồng thời vận động mọi người xung quanh cô chung tay góp sức vào việc làm có ích này. Ngoài ra, có một bệnh nhân khác tiếp nhận điều trị và bệnh tình thuyên giảm.

Trong đó, đáng chú ý, khu vực Châu Á là nơi có tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư dạ dày cao nhất thế giới, chiếm khoảng 70% số ca mắc và tử vong của toàn cầu. vn) - Ung thư phổi là bệnh gây tử vong cao nhất trong những bệnh nhân ung thư ở nam giới. Sau khi điều trị các bệnh nhân thường gặp các vấn đề về tâm lý và cần phải có sự chăm sóc hợp lý. Tốt nhất bạn nên gặp các huấn luyện để được hướng dẫn tập luyện theo bài bản chứ không nên tự tập luyện ở nhà. Ung thư vú là căn bệnh gây tỉ lệ tử vong và thường gặp thứ hai trên thế giới. Theo Bác sĩ CK2 Lê Sỹ Phương, sau một thời gian điều trị bằng hóa chất nhiều liều chuẩn trước và sau mổ, bệnh nhân Thu được chuyển sang Trung tâm Huyết học truyền máu để chuẩn bị lấy tế bào gốc và điều trị hóa chất liều cao củng cố, đến ngày 17-10, bệnh nhân được thực hiện ghép tế bào gốc.

II. Cắt giảm chi trả BHYT, bệnh nhân ung thư "lo sốt vó"

Cả đời mình, Đại tá, TS. Tất cả những trường hợp đó đều thành công đã khẳng định đây là phương pháp phù hợp nhất. Ca sĩ Uyên Linh – thần tượng âm nhạc Việt Nam 2010 hòa giọng cùng ca sĩ Hồ Trung Dũng để thể hiện đầy xúc động ca khúc “We care for her”, từ đó khẳng định vai trò chủ động tầm soát của mọi phụ nữ trước căn bệnh UTV. Thực trạng cho thấy hơn 70% số bệnh nhân ung thư gan có tiền sử bệnh viêm gan siêu vi B, hoặc C. Tại Hà Nội tỉ lệ này là 29,7/100. Để đảm bảo dinh dưỡng hợp lý, người bệnh cần phải ăn uống đầy đủ thực phẩm đảm bảo đủ các nhóm chất: đạm - bột đường - béo - vitamin, khoáng chất - nước.

Lạc quan và hy vọng, đó là tâm trạng, cảm giác, là liều thuốc cần thiết mà bất kỳ người bệnh nào cũng cần và nên có trong quá trình trị liệu, nhất là với các bệnh nhân ung thư. Trong khi đó, theo bác sĩ Diệp Bảo Tuấn, Phó trưởng phòng kế hoạch – tổng hợp, Bệnh viện Ung Bướu TP, hiện còn một bộ phận lớn bệnh nhân ung thư đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Ung Bướu chưa có giấy chuyển tuyến. Sở Y Tế Đài Trung cho biết cảnh sát hiện đang vào cuộc điều tra vấn đề này. Chia sẻ về cảm xúc khi tham dự chương trình, Nguyễn Anh Thảo (trường ĐH Y Hà Nội) cho biết: “Đây là lần đầu tiên mình được tham dự một chương trình ý nghĩa như thế này.Bác sĩ Vũ Phượng Liên hệ: Công ty TNHH Ecopath Việt Nam Địa chỉ: 3/36 Nguyên Hồng, Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: 0432 484 587, 0912 224 836 hoặc 0904 856 795 Website: www. Chỉ hy vọng rằng đó sẽ là “những Amstrong” với vẻ đẹp trong sáng, cao thượng của thể thao.

III. Thuốc cao huyết áp có ích cho bệnh nhân ung thư vú

Nghiên cứu này mở ra nhiều hi vọng cho những bệnh nhân ung thư, đặc biệt là bệnh nhân không được phát hiện sớm. Mới đây, các nhà khoa học thuộc bệnh viện đảo Rhode, Hoa Kỳ vừa tìm ra hai loại protein mang tên gastrokine 1 và 2 (GKN1, GKN2) có khả năng tiên lượng những bệnh nhân ung thư dạ dày. Tại đây, các bác sĩ kết luận tôi có một khối u nhỏ ở ngực. Với loại thuốc mới này, có khoảng 90% bệnh nhân được điều trị tốt, Lynn Schuchter, người đứng đầu Trung tâm U ác tính ở trường Đại học Pennsylvania (Mỹ), cho biết. Theo Dự thảo, một số loại thuốc như Erlotinib (điều trị ung thư phổi) có chi phí hơn 40 triệu đồng/tháng; thuốc Gefitinib uống điều trị ung thư phổi cũng chi phí hơn 36 triệu đồng/tháng;… đều được loại bỏ khỏi danh mục BHYT. Đây là hai vấn đề gây ra bởi chất nicotin.

Kết quả xét nghiệm lâm sàng của em khá tốt. ANTĐ - Cuối tuần qua, Bộ Y tế, Quỹ hỗ trợ bệnh nhân ung thư - Vì ngày mai tươi sáng đã phát động triển khai dự án phòng chống bệnh ung thư vú. Các loại cá như cá hồi có hàm lượng vitamin D cao, do đó nó rất tốt cho các bệnh nhân ung thư. Bệnh viện Ung bướu Hiện đại Quảng Châu đã có văn phòng đại diện tại các quốc gia Đông Nam Á như Philippines, Việt Nam, Indonesia, Thái Lan, Bangladesh, Campuchia, nhằm giao lưu văn hóa, hợp tác với địa phương và giúp đỡ bệnh nhân ung thư trong chẩn đoán và điều trị ung thư. Dù nhỏ tuổi, nhưng Phúc đã suy nghĩ rất chững chạc, giàu lòng nhân ái. colo- loại khuẩn gây nên bệnh tiêu chảy và dịch tả phổ biến, và 9 mẫu này đều chứa khuẩn B.

Thứ Hai, 23 tháng 6, 2014

3 phương pháp đơn giản giúp phát hiện ung thư vú sớm

Bác sĩ chuyên khoa I Ngô Tuyết Ngọc, phó khoa Khám bệnh - cấp cứu (Bệnh viện Ung thư Đà Nẵng), một trong số các bác sĩ tham gia khám trong đợt này cho biết, để phát hiện sớm bệnh ung thư vú ở chị em, có 3 phương pháp rất đơn giản. ung thư gan


Đây là hoạt động do Quỹ hộ trợ bệnh nhân ung thư – Ngày mai tươi sáng (Bộ Y tế) tổ chức với sự tài trợ của Tập đoàn Roche.
Với những trường hợp nghi ngờ mắc bệnh cũng sẽ được chụp nhũ ảnh miễn phí ngay tại bệnh viện. Phát hiện ung thư gan

Trao đổi với Dân trí, bác sĩ chuyên khoa I  Ngô Tuyết Ngọc, phó khoa Khám bệnh – cấp cứu (Bệnh viện Ung thư Đà Nẵng) – một trong số các bác sĩ tham gia khám trong đợt này cho biết, để phát hiện sớm bệnh ung thư vú ở chị em, có 3 phương pháp rất đơn giản. Thứ nhất, người phụ nữ có thể tự khám vú ở nhà hàng tháng bằng cách đứng trứng gương (trong buồng tắm), dùng bàn tay của mình với 4 ngón tay để khám từ dưới lên trên, từ ngoài vào trong hoặc có thể khám ở tư thế nằm cũng khám tương tự như đứng trước gương. Biểu hiện của ung thư gan

Điều rõ ràng dễ phát hiện đó là ở trên vú có một khối cứng, hoặc trên núm vú có một vùng đen. Hay khi đứng trước gương thấy một bên vú bị lệch xuống hoặc kéo căng lên cũng như các cùng da nó sần da cam hoặc viêm đỏ lên, hoặc núm vú bị tụt vào trong, chảy dịch ở núm vú như sữa, dịch đỏ, máu. Đó là những yếu tố mà khi khám phát hiện nghi ngờ ung thư vú.nguyên nhân gây ung thư gan

Thứ hai, chụp X quang tuyến vú. Đây là một phương pháp phát hiện sớm các tổn thương ở tuyến vú mà ngay cả khi khám lâm sàng có khi chưa phát hiện được nhưng mà trên phim chụp nhũ ảnh có thể phát hiện được những tổn thương rất là nhỏ. Triệu chứng ung thư gan

Thứ ba, phải đi khám vú ở các cơ sở y tế. Những phụ nữ sau 30 tuổi nên đi khám vú ở các cơ sở y tế đặc biệt là những phụ nữ có nguy cơ thì lại càng phải chú ý hơn.  ung thư gan là gì

Ví dụ, những phụ nữ lớn tuổi, tại vì càng lớn tuổi thì tỷ lệ mắc bệnh ung thư càng cao; những phụ nữ có yếu tố nguy cơ gia đình, ví dụ như mẹ, chị em gái bị bệnh ung thư vú; những phụ nữ có kinh sớm trước 12 tuổi hoặc mãn kinh muộn sau 50 tuổi; những phụ nữ sinh con đầu lòng trên 30 tuổi cũng là một trong những yếu tố có nguy cơ ung thư vú hoặc là những phụ nữ có những đột biến gen ví dụ như gen BRCA1 và BRCA2, BRCA3 hay là những phụ nữ ít vận động cũng như là những phụ nữ có chế độ ăn nhiều mỡ động vật, uống rượu nhiều, hút thuốc lá; những phụ nữ có tiếp xúc với tia xạ. Đấy là những yếu tố nguy cơ mà mình nên tập trung.

Được biết, trước đó, chương trình cũng đã tổ chức khám sàng lọc vú miễn phí cho hơn 1.000 phụ nữ tại Hà Nội và tại Huế. Đây là một trong những hoạt động thuộc dự án phòng chống ung thư vú “Vì phụ nữ, Vì ngày mai” nhằm nâng cao nhận thức và hỗ trợ phụ nữ trong việc tầm soát sớm, phòng chống và điều trị ung thư vú. Đây là chương trình mang ý nghĩa lớn và là chương trình đầu tiên trong cam kết đẩy lùi bệnh ung thư vú ở Việt Nam do Roche tài trợ trong 3 năm từ 2013-2015.

Tiếp theo hoạt động tại Đà Nẵng, chương trình sẽ tiếp tục khám và tầm soát miễn phí cho phụ nữ ở một số thành phố khác như HCM, Cần Thơ. Ngoài ra, còn có các hoạt động huấn luyện chuyên môn cho y bác sĩ trong công cuộc phòng chống và kiểm soát bệnh ung thư vú tại Việt Nam đặc biệt với ung thư vú có HER2 dương tính.

Thứ Tư, 18 tháng 6, 2014

Ung thư thực quản – những điều cần biết về ung thư thực quản

Ung thư thực quản – những điều cần biết về ung thư thực quản
Ung thư thực quản là khối u ác tính xuất phát từ các tế bào biểu mô của thực quản. Đoạn 1/ 3 trên và 1/3 giữa hầu hết là ung thư biểu mô vảy nhạy cảm với tia xạ, hoá chất. Đoạn 1/3 dưới hay gặp ung thư biểu mô tuyến ít nhạy cảm với tia xạ, hoá chất.
1- Đại cương
Ung thư thực quản là khối u ác tính xuất phát từ các tế bào biểu mô của thực quản. Đoạn 1/ 3 trên và 1/3 giữa hầu hết là ung thư biểu mô vảy nhạy cảm với tia xạ, hoá chất. Đoạn 1/3 dưới hay gặp ung thư biểu mô tuyến ít nhạy cảm với tia xạ, hoá chất. Trị ung thư phổi
Về dịch tễ học mô tả, tỷ lệ mắc ung thư thực quản thay đổi tuỳ theo khu vực địa lý trên thế giới. Vùng có tỷ lệ mắc cao là Miền bắc Trung quốc, các nước đông bắc biển Caspi, Thổ Nhĩ kỳ. Tại Mỹ, ung thư thực quản đứng hàng thứ 15 trong toàn bộ các ung thư. Tại pháp, tỷ lệ mắc tương đối thấp trừ hai tỉnh Normandi và Bretagne có tỷ lệ mắc cao, nhất là các cụ già nam. Tại VN, ung thư thực quản tương đối hiếm gặp, thường đến khám muộn, điều trị khó khăn. Dịch tễ học phân tích cho thấy tỷ lệ mắc tăng dần theo tuổi. Bệnh hiếm gặp ở người trẻ dưới 40 tuổi, gặp nhiều ở người > 50 tuổi. Về giới, không có sự khác biệt giữa nam và nữ tại những vùng có tỷ lệ mắc cao. Trái lại, tại những vùng có tỷ lệ mắc thấp, nam nhiều hơn nữ. Về vị trí khối u, ung thư thực quản thường gặp nhất ở 1/3 giữa khoảng 47%, ít gặp nhất ở 1/3 trên khoảng 17%. Vùng 1/3 dưới chiếm 36%, khả năng mổ được khá cao.
Về nguyên nhân, có một số yếu tố được coi là tác nhân gây ra ung thư thực quản như hút thuốc lá, rượu mạnh. Thuốc lá là quan trọng nhất. Người nghiện thuốc lâu năm có nguy cơ mắc ung thư thực quản khá cao. Thói quen ăn nóng, uống nước nóng của dân bắc Trung quốc làm cho tỷ lệ mắc khá cao. Một số nguyên nhân khác như chất nitrosamin có trong mắm, dưa muối, bệnh ngắn niêm mạc thực quản cũng liên quan đến bệnh ung thư thực quản. Trị ung thư phổi hiệu quả

2- Chẩn đoán
2.1. Biểu hiện lâm sàng
Nuốt nghẹn
Ung thư thực quản thường gặp ở người trên 50 tuổi. Nuốt nghẹn là triệu chứng thường gặp nhất nhưng không đặc hiệu. Khở đầu có cảm giác nuốt vướng sau xương ức. Nuốt nghẹn mơ hồ, nhận thấy tương đối rõ khi nuốt thức ăn đặc. Nghẹn tăng dần và biểu hiện ngày càng rõ. Bệnh nhân nghẹn khi ăn thường dừng lại uống nước hoặc canh. Quá trình bệnh tăng dần, lúc đầu khó nuốt với thức ăn đặc về sau khó nuốt với thức ăn lõng. Cuối cùng, uống nước cũng nghẹn.
Trớ
Triệu chứng trớ là do khối u cản trở thức ăn, dịch tiết thực quản, nước bọt đọng lại, khi ngủ trớ ra ngoài. Dịch trớ lạc vào đường thở gây nên hiện tượng viêm đường hô hấp kéo dài, trội lên từng đợt. Bệnh nhân hầu như không nôn. Trị ung thư phổi như nào
Triệu chứng khác
Đau sau xương ức. Cảm giác đau mơ hồ, dai dẳng. Khàn tiếng mức độ vừa do viêm đường hô hấp trên hoặc khàn rõ như tiếng vịt đực do u hoặc hạch di căn xâm lấn thần kinh quặt ngực. Rò thực quản – khí phế quản: ho khạc liên miên, đau ngực dai dẳng, hội chứng nhiễm trùng nổi bật. Triệu chứng thực thể nghèo nàn, đôi khi sờ thấy hạch to ở hố thượng đòn bên trái hoặc cả 2 bên.
Triệu chứng toàn thân
Bệnh nhân gầy sút, trong vòng 1 tháng có thể sút > 5 kg do nuốt nghẹn, suy dinh dưỡng. Da sạm, khô, các nếp nhăn nổi rõ. Mặt và hai bàn tay có nhiều nếp nhăn nổi rõ và dễ nhận thấy nhất. Bệnh nhân nuốt nghẹn càng nhiều càng biểu hiện rõ tình trạng mất nước mãn tính, suy dinh dưỡng và suy kiệt. Trị ung thư phổi ở đâu
2.2. Chẩn đoán hình ảnh
Chụp thực quản cản quang
Chụp thực quản có uống thuốc cản quang rất cần thiết. Dùng ba rýt pha tương đối đặc, uống ngụm lớn rồi chụp ngay sau khi nuốt. Đối với bệnh nhân ho khạc nhiều, nghi rò thực quản – khí phế quản thì dùng thuốc cản quang tan trong nước, không dùng ba rýt. Hình ảng Xquang có thể thấy u lồi vào lòng thực quản, nhiễm cứng thành thực quản, ổ loét. Đoạn thực quản trên u có thể bị giãn to, lệch trục so với trục của thực quản bình thường. Chụp thực quản cho phép nhận định được tổn thương vị trí khối u ở 1/3 trên, giữa hay dưới. Phim thực quản còn có ích khi chuẩn bị soi thực quản, tránh biến chứng khi soi. Bên cạng hình ảnh thực quản, phim chụp còn cho phép phát hiện di căn phổi, hình ảnh viêm phế quản phổi, rò thực quản – khí phế quản.
Chụp cắt lớp vi tính (CT)
Hình ảnh X-quang thực quản chỉ cho thấy các biến dạng trong lòng thực quản, sự lệch trục và vị trí tổn thương nhưng khó đánh giá sự lan rộngẩ ngoài của khối u. CT giúp đánh giá mức độ lan rộng của u ở thành thực quản và sự xâm lấn vào tổ chức xung quanh thực quản và trung thất, đánh giá khả năng cắt bỏ được thực quản hay không. CT còn phát hiện hạch to, có giá trị xếp loại giai đoạn bệnh. Trị ung thư phổi nhanh
Chẩn đoán quyết định: Nội soi sinh thiết u
Nội soi thực quản phát hiện khối u. Đánh giá kích thước u, mức lan của u trong lòng thực quản, vị trí u so với cung răng trên, u 1 ổ hay nhiều ổ. Sinh thiết bờ tổn thương để chẩn đoán giải phẫu bệnh, phân loại ung thư biểu mô vảy hay ung thư biểu mô tuyến, mức độ độ biệt hoá cao, vừa hay thấp của ung thư. Lưu ý sinh thiết có thể gặp âm tính giả do ung thư hoại tử nhiều, lấy bệnh phẩm là mô hoại tử. Nhằm tránh nhầm lẫn này cần sinh thiết nhiều mảnh, ở rìa tổn thương. Người soi phải quan sát đại thể bệnh phẩm, phân biệt mô u, mô hoại tử, mô lành để quyết định chọn mẫu sinh thiết đúng.
2.4. Chẩn đoán phân biệt
Ung thư thực quản cần được chẩn đoán phân biệt với một số bệnh không phải khối u nhưng gây nuốt nghẹn. Túi thừa thực quản, co thắt tâm vị, nuốt nghẹn do rối loạn tâm thần, viêm hẹp thực quản do bệnh trào ngược dạ dày – thực quản, sẹo hẹp thực quản do uống nhầm a xít, xút, nuốt mật nóng. Hỏi quá trình bệnh, tuổi, tính chất và tiến triển của nuốt nghẹn, chụp phim thực quản có thể phân biệt được. Nội soi cũng có tác dụng tốt. Một số bệnh khối u như u vùng cổ và trung thất đè vào thực quản, ung thư tâm phình vị dạ dày cũng gây nuốt nghẹn. Trị ung thư phổi đúng cách. Ngoài ra, có thể gặp tình trạng ung thư nhiều ổ vùng mũi họng, phế quản phối hợp đồng thời với ung thư thực quản nên cần nội soi mũi họng, khí phế quản một cách có hệ thống trong quá trình chẩn đoán.
2.5. Chẩn đoán giai đoạn
Chẩn đoán giai đoạn bệnh của ung thư thực quản dựa vào phân loại khối u (T), hạch khu vực (N), di căn xa (M) của Uỷ ban chống Ung thư quốc tế (UICC) năm 1997, cập nhật năm 2005.
Xếp loại Tiêu chuẩn
Xếp loại u nguyên phát (T)
Tx: Chưa đánh giá được khối u
To: Chưa thấy u nguyên phát.
Tis: Ung thư tiền xâm lấn, ung thư tại chỗ
T1: U xâm lấn niêm mạc hoặc dưới niêm mạc
T2: U xâm lấn đến lớp cơ
T3: U xâm lấn lớp áo của cơ, lớp thanh mạc
T4: U xâm lấn tổ chức quanh thực quản
Xếp loại hạch khu vực (N)
Nx: Chưa đánh giá được hạch di căn.
No: Chưa di căn hạch khu vực.
N1: Có di căn hạch khu vực.
Xếp loại di căn xa (M)
Mx: Chưa đánh giá được di căn xa.
Mo: Chưa di căn xa
M1: Có di căn xa
Đối với ung thư thực quản 1/3 dưới
M1a: Di căn hạch vành vị
M1b: Di căn xa nơi khác
Đối với ung thư thực quản 1/3 trên
M1a: Di căn hạch cổ
M1b: Di căn xa nơi khác
Đối với ung thư thực quản 1/3 giữa
M1a: Không áp dụng
M1: Di căn xa
Xếp giai đoạn bệnh
GĐ 0: Tis N0 M0
GĐ I: T1 N0 M0
GĐ IIA : T2/3 N0 M0
GĐ IIB : T1/T2 N1 M0
GĐ III : T3N1, T4N0M0
GĐ IV : T0-4 N0/1M1
GĐ IVA : T0-4 N0/1M1a
GĐ IVB : T0-4 N0/1M1b
Chẩn đoán ung thư thực quản dựa vào biểu hiện lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, nội soi và sinh thiết khối u.
3- Điều trị
3.1. Nguyên tắc chung
Điều quan trọng nhất trong điều trị ung thư thực quản là phối hợp về nâng đỡ dinh dưỡng, chỉ định hợp lý đối với vị trí u, mức độ xâm lấn u và di căn hạch. Nâng đỡ dinh dưỡng phải bắt đầu sớm và đầy đủ trước khi bắt đầu mọi biện pháp điều trị cơ bản, triệt căn hay không triệt căn. Lựa chọn biện pháp điều trị cơ bản một cách mềm dẻo, phù hợp với từng điều kiện. Đối với ung thư biểu mô vảy giai đoạn sớm, phẫu thuật có kết quả gần tương đương với tia xạ đơn thuần liều cao, hoá chất đơn thuần không kết quả. Đối với ung thư biểu mô tuyến giai đoạn sớm, phẫu thuật có kết quả hơn tia xạ đơn thuần liều cao, hoá chất đơn thuần không kết quả. Ung thư thực quản 1/3 trên phẫu thuật khó khăn nên thường sử dụng tia xạ và hoá chất phối hợp. Ung thư thực quản 1/3 giữa khi u < 3 cm nên phẫu thuật, u > 3 cm cần cân nhắc, u > 5 cm thường kèm theo di căn hạch, kết quả phẫu thuật kém hơn sử tia xạ và hoá chất phối hợp. Ung thư thực quản 1/3 dưới hầu hết là ung thư biểu mô tuyến ít nhạy cảm tia xạ, vì vậy cần phẫu thuật đơn thuần giai đoạn I và IIA, phẫu thuật có tia xạ và hoá chất bổ trợ giai đoạn II B và III.
Phẫu thuật, về lý luận là biện pháp điều trị có tính chất triệt căn nhất. Trên thực tế, số bệnh nhân có khả năng mổ được và có khả năng cắt được tương đối ít. Số bệnh nhân không mổ được chiếm đa số, phần vì chẩn đoán muộn, phần khác do tuổi cao, bệnh nội khoa phối hợp và không ít bệnh nhân từ chối mổ. Hơn nữa, phẫu thuật thực quản luôn luôn là nặng, biến chứng về miệng nối, biến chứng phổi và màng phổi phức tạp. Do vậy, cần lựa chọn kỹ để chỉ định phẫu thuật. Về vị trí u, nên mổ đối với 1/3 dưới, không mổ đối với 1/3 trên, cân nhắc kỹ đối với 1/3 giữa. Về giai đoạn bệnh, nên mổ đối với giai đoạn I và II, cân nhắc kỹ đối với giai đoạn III, không mổ đối với giai đoạn IV. Về tình trạng toàn thân, phân biệt giữa điều kiện cho phép phẫu thuật (CPPT) và điều kiện không cho phép phẫu thuật (KCPPT). Điều kiện CPPT là tuổi < 75, chức năng hô hấp > 75%, không bệnh nội khoa nặng (đái đường, suy tim, suy thận, xơ gan, tai biến mạch máu não). Điều kiện KCPPT là tuổi > 75, chức năng hô hấp < 75%, có bệnh nội khoa nặng. Có chỉ định mổ nhưng việc chọn lựa phương pháp mổ cũng cần được cân nhắc kỹ sao cho thích hợp nhất và tránh được nguy cơ tử vong cao.
Tia xạ là biện pháp điều trị có lợi thế cao, nhất là có trang bị máy gia tốc. Tia xạ triệt căn đối với giai đoạn I,II điều kiện KCCPT hoặc bệnh nhân từ chối mổ. Tia xạ bổ trợ trước mổ ít dùng. Tia xạ bổ trợ sau mổ nhằm hạn chế tái phát tại chỗ và tại vị trí lân cận. Điều trị tia xạ đơn thuần hoặc phối hợp với hoá chất đối với giai đoạn muộn nhằm giảm nghẹn, hạn chế xâm lấn của u, kéo dài thời gian sống thêm.
Điều trị hoá chất đơn thuần không thể triệt căn. Điều trị hoá chất bổ trợ sau mổ triệt căn nhằm hạn chế vi di căn xa. Điều trị hoá chất phối hợp với tia xạ có tác dụng nhất định đối với ung thư thực quản giai đoạn muộn nhằm giảm nghẹn, hạn chế xâm lấn của u, kéo dài thời gian sống thêm.
3.2. Chỉ định điều trị
Giai đoạn I, II, u 1/3 trên, tuổi > 60: Tia xạ triệt căn tại u + mở thông dạ dày nuôi dưỡng tạm thời.
Giai đoạn III, u 1/3 trên, tuổi > 60: Tia xạ triệt căn tại u và tại hạch + mở thông dạ dày nuôi dưỡng tạm thời.
Giai đoạn I, II, u 1/3 trên, tuổi < 60: Tia xạ triệt căn phối hợp với hoá chất + mở thông dạ dày nuôi dưỡng tạm thời.
Giai đoạn I, II, u 1/3 giữa và 1/3 dưới, điều kiện CPPT: Phẫu thuật cắt và tái tạo thực quản, vét hạch đối với T1/2N1M0, có thể không vét hạch đối với T1/2N0M0.
Giai đoạn I, II, u 1/3 giữa và 1/3 dưới, điều kiện KCPPT hoặc bệnh nhân từ chối mổ: Tia xạ triệt căn phối hợp với hoá chất + mở thông dạ dày nuôi dưỡng tạm thời.
Giai đoạn III, u 1/3 giữa, tuổi < 60: Tia xạ triệt căn tại u và hạch trung thất, thượng đòn 2 bên + mở thông dạ dày nuôi dưỡng tạm thời.
Giai đoạn III, u 1/3 giữa, tuổi > 60: Tia xạ triệt căn tại u và hạch trung thất, thượng đòn 2 bên + phối hợp hoá chất + mở thông dạ dày nuôi dưỡng tạm thời.
Giai đoạn III loại T3N1M0, u 1/3 dưới, điều kiện CPPT: Phẫu thuật cắt và tái tạo thực quản, vét hạch khu vực + Tia xạ và hoá chất bổ trợ sau mổ.
Giai đoạn III loại T3N1M0, u 1/3 dưới, điều kiện KCPPT: Tia xạ triệt căn tại u và hạch trung thất + mở thông dạ dày nuôi dưỡng tạm thời.
Giai đoạn III loại T4N0M0, Tuổi < 60: Tia xạ triệt căn tại u và trung thất + phối hợp hoá chất + mở thông dạ dày nuôi dưỡng.
Giai đoạn III loại T4N0M0, Tuổi > 60: Tia xạ triệt căn tại u và trung thất + mở thông dạ dày nuôi dưỡng.
Giai đoạn IV, tuổi < 60: Tia xạ phối hợp hoá chất tạ thời, mở thông dạ dày nuôi dưỡng.
Giai đoạn IV, tuổi < 60: Tia xạ phối hợp hoá chất tạ thời, mở thông dạ dày nuôi dưỡng.
Giai đoạn IV, tuổi > 60: Mở thông dạ dày nuôi dưỡng, điều trị triệu chứng.
3.3. Phẫu thuật Lewis-Santy
Ivor Lewis là phẫu thuật viên đầu tiên mô tả kỹ thuật cắt thực quản qua 2 lần mổ đường bụng và đường ngực vào năm 1946. Santy đã thực hiện đường mổ của Lewis trong cùng 1 lần mổ vào năm 1947. Vì vậy, người ta gọi phẫu thuật này là phẫu thuật Lewis – Santy. Ngày nay, phẫu thuật này được áp dụng rộng rãi trên thế giới, chỉ định cho ung thư thực quản 1/3 giữa và 1/3 dưới, nghĩa là đoạn dưới cung động mạch chủ đến tâm vị.
Đường bụng
Đường mổ này nhằm mục đích thăm dò gan, phúc mạc, di căn hạch vành vị, quanh tâm phình vị, phẫu tích vùng tâm vị, thực quản bụng, vét hạch tầng trên ổ bụng, giải phóng dạ dày, chuẩn bị tái tạo thực quản mới.
Bệnh nhân được gây mê nội khí quản, nằm ngữa, kê gối ngang lưng mức mũi ức. Rạch da đường giữa dưới rốn. Thăm dò gan, phúc mạc, di căn hạch vành vị, quanh tâm phình vị. Nếu di căn, cần kết thúc cuộc mổ. Nếu không di căn, cần đánh giá và quyết định cắt thực quản hay không: phẫu tích vùng tâm vị thực quản. Giải phóng gan trái, mở lá phúc mạc trước thực quản, bộc lộ tâm vị và thực quản bụng. Cắt mạc nối nhỏ, cắt 2 dây X phải và trái. Luồn gạc dài nhỏ kéo thực quản bụng ra trước và xuống dưới. Mở rộng lỗ cơ hoành ra trước trái 6 cm để lên trung thất. Phẫu tích mặt trước thực quản ngực lên cao 12 cm để kiểm tra khả năng cắt được hay không. Nếu không có khả năng cắt được, cần cầm máu kỹ và rút lui. Nếu có khả năng cắt được, cần tiếp tục phẫu tích hai bên, mặt sau thực quản và trở lại bụng giải phóng dạ dày. Thì giải phóng dạ dày, vét hạch tầng trên ổ bụng bắt đầu từ cắt mạc nối nhỏ, mạc nối lớn. Cắt động mạch vành vị tận gốc. Bảo tồn mạch máu môn vị và toàn bộ cung mạch vị mạc nối phải. Dạ dày được giải phóng từ tâm vị đến tá tràng. Cắt dọc dạ dày phía bờ cong nhỏ, khâu dọc 2 lớp tạo thành một cái ống dài, được nuôi dưỡng bằng cung mạch vị mạc nối phải. Cần tạo hình môn vị để chống ứ động dạ dày. ống dạ dày sẽ được đưa lên lồng ngực tái tạo thực quản sau khi cắt. Các nhóm hạch trước và sau tâm phình vị, quanh động mạch vành vị, thân tạng, cuống gan, cuống lách được vét sạch cùng với tổ chức mỡ. Cần mở thông hỗng tràng nuôi dưỡng tạm thời. Đặt dẫn lưu dưới gan, hố lách và đóng bụng theo các lớp giải phẫu.
Đường ngực phải
Chuyển tư thế bệnh nhân nghiêng phải. Mở ngực phải đủ rộng theo khe liên sườn V. Vén phổi, phẫu tích thực quản và trung thất sau. Mở dọc phế mạc thành bờ phải cột sống, sau tĩnh mạch đơn để lên cao đến trên quai tĩnh mạch đơn. Mở dọc phế mạc thành 1 đường thứ 2 ở phía trước dọc theo màng tim lên tới dưới quai tĩnh mạch đơn. Thắt và cắt quai này cùng động mạch phổi dưới. Vị trí cắt thực quản phải cao hơn bờ trên u ít nhất 5 cm. Vét toàn bộ tổ chức mỡ và hạch trung thất bám quanh thực quản và đám hạch nằm dưới chạc 3 khí phế quản. Cắt thực quản, khâu cầm máu mỏm cắt. Kéo ống dạ dày từ bụng lên để nối với mỏm cắt thực quản. Miệng nối phải bảo đảm kín, tưới máu tốt, không co kéo. Cố địng ống dạ dày trong lồng ngực. Đặt 2 dẫn lứu màng phổi phải. Đóng ngực theo các lớp giải phẫu.
3.4. Phẫu thuật Akiyama
Khác với phẫu thuật Lewis- Santy, năm 1971, Akiyama người Nhật chủ trương mở ngực cắt thực quản trước rồi mở bụng tạo ống dạ dày, mở cổ khâu miệng nối giảm tỷ lệ tử vong đáng kể so với khâu nối trong lòng ngực. Phẫu thuật được chỉ định cho ung thư thực quản 1/3 giữa và phần thấp của 1/3 trên. Ưu điểm của phẫu thuật này là vét hạch rộng ở trung thất và cổ, cắt thực quản tương đối cao giảm tái phát miệng nối. Nhược điểm là hay gặp suy hô hấp nên có xu hường dùng phẫu thuật nội soi thì ngực, không mở ngực tránh suy hô hấp. Một số chủ trương nội soi thêm cả thì bụng nhưng lợi ích không đáng kể.
Đường ngực
Đường ngực phải được thực hiện trước tiên nhằm cắt gần toàn bộ thực quản. Thực hiện như đối với thì mở ngực trong phẫu thuật Lewis – Santy. Bệnh nhân nằm nghiêng, mở ngực liên sườn V phải đủ rộng. Vén phổi, mở dọc phế mạc thành 2 bên thực quản. Cắt tĩnh mạch đơn. Giải phóng thực quản. Vét hạch trung thất bao gồm lấy hết tổ chức mỡ và hạch cạnh thực quản nằm giữa khoang tạo bỡi phía sau là động mạch chủ và cột sống, phía trước là khí phế quản, màng tim. Cắt thực quản, khâu kín 2 mỏm cắt. Đặt 2 dẫn lưu ngực, khâu đóng ngực theo các lớp giải phẫu.
Đường bụng và đường cổ trái
Đặt lại tư thế cho bệnh nhân nằm ngửa, gối kê vai, ngoảnh mặt sang phải. Rạch da dường giữa trên rốn. Vào ổ bụng, thăm dò, đánh giá di căn hạch, di căn gan và phúc mạc. Giải phóng dạ dày từ phình vị đến tá tràng. Cắt động mạch vành vị sát gốc. Vét hạch vành vị và vùng quanh tâm - phình vị. Bảo vệ cung mạch vị mạc nối phải để nuôi ống dạ dày. Cắt bờ công nhỏ, khâu vắt kín lớp niêm mạc cơ, khâu vắt hoặc mũi rời lớp thanh mạc, tạo hình ống dạ dày. Tạo hình môn vị ngoài niêm mạc để tránh ứ đọng dạ dày. Mở thông hỗng tràng nuôi dưỡng hậu phẫu tạm thời. Mở và nong đường hầm sau xương ức đủ lọt bàn tay lên tới cổ để luồn ống dạ dày từ bụng lên cổ. Có thể không cần làm đường hầm nếu chủ trương luồn ống dạ dày lên cổ theo đường hầm trung thất sau.
Thì mở cổ, đường rạch hình chữ u để vét hạch cổ 2 bên hoặc hình chữ J bên trái nếu không vét hạch cổ. Cắt cơ vai móng bên trái. Phẫu tích vào khe tạo bỡi tuyến giáp và động mạch cảnh gốc trái. Vén tuyến giáp vào trong, bộc lộ và bảo vệ thần kinh quặt ngược trái. Phẫu tích quanh thực quản dần dần xuống tận trung thất rồi kéo mỏm thực quản lên cổ. Cắt lại thực quản, chuẩn bị mỏm cắt để nối với ống dạ dày. Mở vào đường hầm sau xương ức đủ rộng sao cho lọt bàn tay vào đường hầm. Phối hợp với thì bụng để kéo ống dạ dày từ bụng qua đường hầm sau xương ức lên cổ để nối với thực quản. Miệng nối khâu bằng tay, 1 lớp, vắt kín, dày chắc, không kéo căng, bảo đảm tưới máu tốt. Khâu lại cơ vùng cổ, để hở da một phần ngay nơi đặt miệng nối đề phòng khi rò có lối thoát cho dịch tực chảy ra ngoài. biến chứng rò miệng nối thực quản – dạ dày ở vùng cổ ít nguy hiểm và thường tự lành cùng với liền sẹo vết mổ cổ. Đồng thời với khâu nối ở cổ, tiến hành đóng bụng. Khâu lại vết mở cơ hoàng, dẫn lưu dưới gan, hố lách, rút sau 3ngày. Khâu phúc mạc, cân, da. Cắt chỉ da sau 7 ngày.
3.5. Phẫu thuật nội soi ung thư thực quản
Phẫu thuật nội soi ung thư thực quản về cơ bản tương tự như phẫu thuật Akiyama nhưng thì ngực và bụng được thay thế hoàn toàn bằng thao tác nội soi. Kỹ thuật này có ưu điểm quan trọng là cắt thực quản và vét hạch đầy đủ nhưng không cần mở ngực, giảm đáng kể biến chứng màng phổi và phổi. Hậu phẫu nhẹ nhàng, ít đau, ít suy hô hấp. Thì bụng cũng được áp dụng nội soi, thăm dò, vét hạch, chuẩn bị ống dạ dày. Duy nhất đường cổ trái phải mổ mở, cắt thực quản và làm miệng nối bằng tay.
3.6. Phẫu thuật cắt thực quản không mở ngực
Cắt thực quản không mở ngực về cơ bản là giải phóng thực quản ngực bằng tay, không vét hạch, cắt thực quản ở cổ trái, tạo ống dạ dày đưa lên cổ nối với thực quản. Chỉ định dành cho ung thư thực quản 1/3 dưới, tốt nhất là T1,2N0M0. Ưu điểm của phẫu thuật này là nhẹ nhàng, ít suy hô hấp, miệng nối ở cổ ít tử vong. Ngược điểm là không vét được hạch, tuy nhiên có thể khắc phục bằng tia xạ bổ trợ.
Thì bụng và cổ trái, bệnh nhân nằm ngửa, gối kê vai, mặt ngoảnh sang phải. Rạch da dường giữa trên rốn. Thăm dò, đánh giá di căn hạch, gan, phúc mạc. Thăm dò khả năng cắt thực quản. Giải phóng tâm vị và thực quản bụng, luồn gạc dài nhỏ vòng ra sau góc His để kéo thực quản ra trước và xuống dưới. Mở rộng lổ cơ hoành về phía trước trái dài khoảng 8 cm. Phẫu tích quanh thực quản từ dưới lên trên. Dùng đầu ngón tay trỏ tách và đẩy thực quản khỏi màng tim, màng phổi 2 bên, cột sống ở phía sau cho tới tận ngả ba khí phế quản. Cầm máu bằng cách kẹp clip hoặc buộc chỉ bằng tay. Dùng tiếp 1 panh dài cặp bông cầu để giải phóng thực quản ở tầng cao khỏi cung động mạch chủ và tổ chức quanh cho đến tận nền cổ.
Trở lại vùng bụng, giải phóng dạ dày từ tâm phình vị đến tá tràng. Cắt động mạch vành vị sát gốc để vét hạch vành vị và vùng quanh tâm phình vị. Bảo vệ cung mạch vị mạc nối phải. Cắt bờ công nhỏ, khâu vắt kín lớp thanh cơ, khâu vắt hoặc mũi rời lớp thanh mạc, tạo hình ống dạ dày. Tạo hình môn vị ngoài niêm mạc để tránh ứ đọng dạ dày. Mở thông hỗng tràng nuôi dưỡng hậu phẫu tạm thời. Nếu dự định đưa ống dạ dày lên cổ theo đường trung thất sau thì luồn bàn tay trái nong rộng đường hầm trung thất sau lên tận cung động mạch chủ. Nếu muốn đưa ống dạ dày lên cổ theo đường sau xương ức thì tạo đường hầm sau xương ức đủ rộng lọt bàn tay lên tới cổ. Thì đóng bụng sẽ thực hiện sau khi kéo ống dạ dày lên cổ. Khâu lại vết mở cơ hoàng, dẫn lưu dưới gan, hố lách, rút sau 3 ngày. Khâu phúc mạc, cân, da. Cắt chỉ da sau 7 ngày.
Thì cổ được thực hiện hoàn toàn tương tự với thì cổ trong phẫu thuật Akiyama. Sau khi cắt thực quản ở cổ, kéo toàn bộ thực quản xuống để ra ngoài theo đường bụng. Kéo ống dạ dày qua đường hầm trung thất hoặc sau xương ức lên cổ để nối với mỏm thực quản. Miệng nối làm bằng tay, 1 lớp vắt kín, dày chắc, không kéo căng, bảo dảm tưới máu tốt. Khâu lại vùng cổ, để hở da nơi đặt miệng nối phòng biến chứng rò.
3.7. Điều trị tia xạ
Lập kế hoạch tia và tính tổng liều xạ
Tia xạ ung thư thực quản 1/3 trên, ở cổ tương đối nông nên dùng máy xạ Coban 60. Tia xạ 1/ 3 giữa và 1/3 dưới ở sâu trong lòng ngực nên dùng máy giai tốc thẳng 10-25 MV. Loại ung thư biểu mô vảy thường gặp ở 1/3 trên và 1/3 giữa, nhạy cảm tia xạ hơn loại ung thư biểu mô tuyến thường gặp ở 1/3 dưới. Đánh giá mức độ lan rộng của u bằng chụp CT sau khi đánh dấu hạt chì trên thành ngực, chụp thực quản cản quang. Mô phỏng u theo không gian 3 chiều, xác định trường chiếu tối đa về chiều dọc, về bề ngang, về bề dày của u. Xác định bia và khối lượng vật chất cần chiếu xạ.
Tia xạ đơn thuần, triệt căn liều 60 Gy chỉ định cho ung thư thực quản 1/3 trên thường là loại ung thư biểu mô vảy. Đoạn 1/3 giữa và 1/3 dưới, xếp loại T1,T2 N0, M0 điều kiện không cho phép phẫu thuật hoặc bệnh nhân từ chối mổ có thể tia xạ triệt căn. bao giờ cũng mở thông dạ dày nuôi dưỡng. Tia xạ đơn thuần bổ trợ sau mổ chỉ định cho các trường hợp đã cắt thực quản nhưng tiếp cận u, diện cắt vi thể còn sót u. Tổng liều tia sau mổ cần ít nhất 40 Gy. Trường hợp có di căn hạch thường phối hợp tia xạ và hoá chất bổ trợ sau mổ. Tia xạ không triệt căn nhằm giảm bệnh chỉ định cho giai đoạn IV có T4 N0 M0. Mở thông dạ dày để nuôi dưỡng tốt và tia đủ liều tại trung thất 60 Gy. Giai đoạn IV có T4N1M0 về cơ bản điều trị triệu chứng nhưng nếu thể trạng tốt, không có bệnh nội khoa nặng có thể thăm dò phối hợp tia xạ tại trung thất với hoá chất toàn thân để kéo dài thời gian sống thêm.
Tư thế bệnh nhân, trường chiếu, phân liều
Bệnh nhân nằm ngửa, trục thực quản được xác định bằng hình ảnh phim chụp thực quản có cản quang. Vùng chiếu xạ vượt cực trên và dưới u 3-5 cm, quá phía trước thực quản 2 cm, phía trong và sau phải tránh tuỷ sống. Diện tích trường chiếu khoảng 5 X 16 cm. Có thể thiết kế nhiều trường chiếu với các kỹ thuật khác nhau Sử dụng nhiều kỹ thuật trường chiếu phối hợp nhau nhằm mục đích đạt tổng liều tại thể tích bia nhưng ít biến chứng nhất. Kỹ thuật trường chiếu chếch có nêm gồm trường chiếu chếch phải và trường chiếu chếch trái, mỗi trường chiếu 1 Gy 1 lần, mỗi tuần tia 5 lần. Kỹ thuật 4 trường chiếu vuông gốc gồm trường chiếu thẳng ngực có che ống tuỷ, trường chiếu lưng đối xứng. Tia phân liều khoảng 0,6 Gy mỗi lần, mỗi tuần tia 5 lần. Trường chiếu ngực bên phải và bên trái, tia phân liều khoảng 0,4 Gy mỗi lần, mỗi tuần tia 5 lần.
Phòng và điều trị biến chứng do tia
Tim, phổi, tuỷ sống là các bộ cần che chắn, bảo về trong điều trị tia xạ ung thư thực quản. Liều xạ tối đa đối với các bộ phận này không được vượt quá 40 Gy.
Theo dõi và săn sóc bệnh nhân về dinh dưỡng, kiểm soát cân nặng. Sau tuần thứ tư thường có viêm thực quản do tia, phải ngừng tia khoảng 1 tuần và dùng thuốc giảm triệu chứng. Tia máy Coban hay gặp viêm phổi do tia. Dùng máy gia tốc ít gặp biến chứng hơn.
3.8. Điều trị hoá chất
Điều trị hoá chất thường được dùng bổ trợ sau mổ hoặc phối hợp đồng thời hoá chất với tia xạ. Phác đồ hoá chất sau đây thường được dùng phổ biến nhất.
Phác đồ 5FU + Cisplatin Liều /m2 da Đường dùng Ngày dùng
5-FU 1000 mg truyền TM 24 giờ Ngày 15
Cisplatin 75 mg TM Ngày 1
Mỗi đợt 4 tuần, nhắc lại vào ngày thứ 29
3.9 Phác đồ điều trị ung thư thực quản
UTTQ 1/3 trên
- GĐ I, II, tuổi > 60: TX 60 Gy tại u + MTDD
- GĐ III, tuổi > 60: TX tại u và hạch cổ + MTDD.
- GĐ III, tuổi < 60: TX tại u và hạch cổ + HC + MTDD.
UTTQ 1/3 giữa và 1/3 dưới, GĐ I,II
- Điều kiện CPPT: PT triệt căn.
- Điều kiện KCPPT hoặc từ chối mổ: TX 60 Gy + MTDD.
GĐ III, u 1/3 giữa
- Tuổi < 60: TX 60 Gy trung thất, thượng đòn 2 bên + MTDD.
- Tuổi > 60: TX 60 Gy trung thất, thượng đòn 2 bên + HC + MTDD.
GĐ III, u 1/3 dưới
- Điều kiện CPPT: PT triệt căn + TX 40 Gy + HC sau mổ.
- Điều kiện KCPPT: TX 60 Gy + MTDD.
GĐ IV 1/3 trên, giữa, dưới
- Tuổi < 60: TX 60 Gy + HC thăm dò + MTTD.

- Tuổi > 60: MTDD + Săn sóc triệu chứng.

Thứ Hai, 16 tháng 6, 2014

BỆNH UNG THƯ PHỔI VÀ NHỮNG ĐIỀU CHƯA BIẾT

Ung thư phổi là loại ung thư phổ biến thứ hai ở nam giới và là ung thư phổ biến thứ ba ở phụ nữ tại Singapore. Đàn ông có nguy cơ bị ung thử phổi cao hơn gấp 3 lần so với phụ nữ. Trong số ba nhóm dân tộc lớn, người Trung Quốc có nguy cơ cao nhất, tiếp theo là Malaysia và Ấn Độ.


Có hai loại ung thư phổi chính:

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC)

NSCLC là loại phổ biến hơn của bệnh ung thư phổi, và ít xâm lấn hơn SCLC. NSCLC có xu hướng phát triển và lây lan chậm hơn. Nếu phát hiện sớm, phẫu thuật và/hoặc xạ trị, hóa trị liệu có thể đem đến một cơ hội chữa khỏi bệnh.

Ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC)

SCLC phát triển nhanh và nhanh chóng lây lan vào máu và các bộ phận khác của cơ thể. Thông thường, nó là một bệnh đã tiến triển nặng khi được chẩn đoán. Nó thường được điều trị bằng hóa trị và không phải phẫu thuật.
 

Ung Thư Phổi Là Gì?

Ung thư phổi bắt nguồn từ những mô của phổi, thường là từ các tế bào trong các đường dẫn khí. Hai loại chính là ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC) và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NCSLC). Các loại này được chẩn đoán dựa trên việc các tế bào trông như thế nào dưới kính hiển vi. Hơn 80% các ca ung thư phổi thuộc loại không phải tế bào nhỏ. 3 loại chính của ung thư phổi không phải tế bào nhỏ là ung thư tuyến, ung thư biểu mô tế bào vảy và ung thư biểu mô tế bào lớn.      

Nguyên Nhân Gây Ra?
 

Các bác sĩ có thể không luôn luôn giải thích lý do tại sao một người phát triển bệnh ung thư phổi và người khác thì không. Tuy nhiên, chúng ta biết rằng một người với các yếu tố nguy cơ nhất định có thể có nhiều khả năng hơn những người khác mắc phải bệnh ung thư phổi.

Khói thuốc lá đến nay là yếu tố nguy cơ chính và quan trọng nhất đối với bệnh ung thư phổi. Nó gây ra hơn 80% của tất cả các ca ung thư phổi trên toàn thế giới. Các chất độc hại trong khói thuốc làm hư hại các tế bào phổi. Theo thời gian, các tế bào bị hư hỏng có thể trở thành ung thư. Đây là lý do tại sao hút thuốc lá, tẩu thuốc, hoặc xì gà có thể gây ung thư phổi. Hít phải khói thuốc lá cũng có thể gây ung thư phổi ở những người không hút thuốc. Một người tiếp xúc càng nhiều với khói thuốc lá, nguy cơ bị ung thư phổi càng cao.

Các yếu tố nguy cơ khác của bệnh ung thư phổi bao gồm radon (một khí phóng xạ hoạt tính), amiăng, thạch tín, crôm, niken và ô nhiễm không khí. Những người có các thành viên gia đình bị ung thư phổi có thể tăng nhẹ nguy cơ mắc bệnh. Những người đã bị ung thư phổi là có nguy cơ lớn với phát triển khối u phổi thứ hai. Hầu hết mọi người đều nhiều hơn 65 tuổi khi bị chẩn đoán mắc ung thư phổi.
 

Biểu hiện của ung thư phổi


Ung thư phổi giai đoạn đầu thường không gây ra triệu chứng. Nhưng khi ung thư phát triển, các triệu chứng thông thường có thể bao gồm:

    Một cơn ho càng ngày càng nặng hơn hoặc không hết
    Thở khó khăn, chẳng hạn như thở gấp
    Đau ngực liên tục
    Ho ra máu
    Một giọng nói khàn khàn
    Nhiễm trùng phổi thường xuyên, chẳng hạn như viêm phổi
    Cảm thấy rất mệt mỏi mọi lúc
    Giảm cân không rõ nguyên nhân

Thông thường, các triệu chứng này không phải do ung thư. Các vấn đề sức khỏe khác cũng có thể gây ra các triệu chứng này. Bất cứ ai có các triệu chứng như vậy nên đi khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị càng sớm càng tốt.
Kiểm Tra

Các xét nghiệm kiểm tra có thể giúp các bác sĩ phát hiện và điều trị ung thư sớm. Một số phương pháp phát hiện ung thư phổi đã được nghiên cứu như là các xét nghiệm kiểm tra khả dĩ. Các phương pháp được nghiên cứu bao gồm các xét nghiệm đờm (chất nhầy phát sinh từ phổi khi ho), chụp X-quang ngực, hoặc chụp cắt lớp CT hình xoắn (xoắn ốc).

Bạn có thể muốn nói chuyện với bác sĩ của bạn về các yếu tố nguy cơ của riêng của bạn và những lợi ích và tác hại có thể của việc được xét nghiệm kiểm tra ung thư phổi. Giống như nhiều quyết định y tế khác, quyết định để được xét nghiệm là một quyết định cá nhân. Quyết định của bạn có thể dễ dàng hơn sau khi biết những ưu và nhược điểm của việc xét nghiệm.


Chẩn Đoán


Nếu bạn có một triệu chứng cho thấy ung thư phổi, bác sĩ của bạn phải tìm hiểu xem liệu nó bắt nguồn từ ung thư hay các bệnh khác. Bạn có thể được yêu cầu làm một số xét nghiệm máu và các thủ tục chẩn đoán:

    Khám sức khỏe
    Chụp X-quang ngực
    Chụp cắt lớp vi tính (CT)

Bác sĩ của bạn có thể yêu cầu một hoặc hơn các xét nghiệm sau để lấy mẫu bệnh phẩm:

    Kiểm tra tế bào học đờm: chất lỏng đặc (đờm) được ho ra từ phổi. Các phòng xét nghiệm kiểm tra mẫu đờm để tìm các tế bào ung thư.
    Xét nghiệm hút dịch phổi: Bác sĩ dùng một ống kim dài để lấy chất lỏng (dịch màng phổi) từ lồng ngực. Các phòng xét nghiệm kiểm tra chất dịch để tìm tế bào ung thư.
    Nội soi phế quản: Bác sĩ sẽ đưa một ống mỏng, nhẹ (một ống soi phế quản) qua mũi hoặc miệng vào phổi. Bác sĩ có thể lấy mẫu tế bào bằng một ống kim, cây cọ, hoặc công cụ khác. Các bác sĩ cũng có thể rửa vùng đó với nước để thu thập các tế bào trong nước.
    Chọc hút bằng kim mảnh: Bác sĩ dùng một kim nhỏ để lấy các mô hoặc dịch từ phổi hoặc hạch bạch huyết.
    Mở sinh thiết: Trong trường hợp các mô khối u khó để lấy được, sinh thiết trực tiếp vào khối u phổi hoặc các hạch bạch huyết thông qua một vết rạch ở thành ngực có thể cần thiết.
 

Ung Thư Phổi Được Đánh Giá Như Thế Nào?


Để lập kế hoạch điều trị tốt nhất, bác sĩ của bạn cần phải biết loại ung thư phổi và mức độ (giai đoạn) của bệnh. Xác định giai đoạn là một cố gắng cẩn thận để tìm hiểu xem liệu ung thư đã lan rộng hay chưa, và nếu như vậy, tới những bộ phận nào của cơ thể. Ung thư phổi lây lan nhiều nhất đến các hạch bạch huyết, não, xương, gan, và tuyến thượng thận. 


Các bác sĩ mô tả ung thư phổi tế bào nhỏ sử dụng hai giai đoạn:
Giai đoạn ung thư phổi

    Giai đoạn hạn chế: Ung thư được tìm thấy chỉ trong một lá phổi và các mô xung quanh nó.
    Giai đoạn mở rộng: Ung thư được tìm thấy trong các mô của lồng ngực bên ngoài phổi nơi nó bắt đầu. Hoặc ung thư được tìm thấy trong các cơ quan ở xa.
    Giai đoạn bị che lấp: Các tế bào ung thư phổi được tìm thấy trong đờm hoặc trong mẫu nước thu thập được trong quá trình nội soi phế quản, nhưng khối u không thể được nhìn thấy trong phổi.
    Giai đoạn 0: Các tế bào ung thư chỉ được tìm thấy ở lớp niêm mạc tận trong cùng của phổi. Khối u không phát triển qua lớp niêm mạc này. Một khối u Giai đoạn 0 còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ. Khối u không phải là ung thư lây lan.
    Giai đoạn I: Các tế bào ung thư được giới hạn trong phổi. Các mô xung quanh phổi vẫn bình thường.
    Giai đoạn II: Ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết, thành ngực, cơ hoành, màng phổi, hoặc lớp màng ngoài bao quanh tim.
    Giai đoạn III: Ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết trong khu vực lồng ngực giữa tim và phổi. Các mạch máu trong khu vực này cũng có thể bị ảnh hưởng. Ung thư cũng có thể lây lan sang cổ dưới.
    Giai đoạn IV: Ung thư đã lan đến lá phổi khác hoặc các khu vực khác trong cơ thể và không thể được loại bỏ bằng phẫu thuật.


Điều Trị Ung Thư Phổi

Tùy thuộc vào giai đoạn của ung thư phổi, các mục tiêu điều trị có thể là chữa lành bệnh, kiểm soát bệnh để kéo dài thêm sự sống hay quản lý các triệu chứng và phòng ngừa các biến chứng để cải thiện chất lượng cuộc sống. Các phương thức điều trị sau đây có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp.
Hóa trị

Hóa trị sử dụng các loại thuốc chống ung thư để thu nhỏ/tiêu diệt các tế bào ung thư. Các loại thuốc đi vào máu và có thể ảnh hưởng đến các tế bào ung thư khắp cơ thể.

Xạ trị

Xạ trị (còn gọi là Radiotherapy) sử dụng các tia năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư. Nó chỉ ảnh hưởng đến các tế bào trong khu vực được điều trị.
Điều trị mục tiêu

Điều trị mục tiêu sử dụng các loại thuốc để ngăn chặn sự phát triển và lây lan của các tế bào ung thư. Các loại thuốc vào máu và có thể ảnh hưởng đến các tế bào ung thư khắp cơ thể. Một số người bị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ mà đã lan rộng có thể được điều trị mục tiêu.
Phẫu thuật

Phẫu thuật ung thư phổi liên quan đến việc loại bỏ các mô có chứa khối u và các hạch bạch huyết gần đó.